Nước Cộng Hòa Pháp giáp với Bỉ, Luxembourg, Đức, Thuỵ Sĩ, Ý, Monaco, Andorra và Tây Ban Nha. Tại một số lãnh thổ hải ngoại của Pháp có chung biên giới trên bộ với Brasil, Suriname và Antilles Hà Lan. Pháp còn được nối với Anh Quốc qua Đường hầm Eo biển, chạy dưới Eo biển Anh.
Diện tích: 643,426 km2
Ngày quốc khánh: 14/07/1790
Tiền tệ: Franc (FRF)
Thủ đô: Paris
Hệ thống giáo dục ở Pháp
Hệ thống giáo dục đại học Pháp là một trong những hệ thống đa dạng và hiệu quả nhất trên thế giới.
Thật vậy, chất lượng của nền giáo dục, đào tạo Pháp dựa trên cơ sở một mạng lưới quốc gia gồm hơn 3500 cơ sở đào tạo của Nhà nước và tư nhân và các trung tâm nghiên cứu được quốc tế công nhận: 85 trường đại học tổng hợp, 224 trường kĩ sư, 220 trường thương mại và quản lý, 20 trường kiến trúc, 120 trường nghệ thuật. Bên cạnh đó là 3000 cơ sở đào tạo, trường lớn hoặc viện đào tạo khác.
85 trường đại học công lập do Nhà nước tài trợ có mặt trên khắp lãnh thổ Pháp. Các trường này cấp bằng quốc gia cho tất cả các cấp học: Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ và đào tạo tất cả các ngành học đồng thời đảm bảo cho sự đồng bộ về chất lượng giáo dục. Giảng viên của trường đại học đều là các giảng viên-nhà nghiên cứu, được đào tạo trực tiếp về nghiên cứu.
|
BẰNG DO CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CẤP |
|
|
D |
Tiến sĩ |
PhD |
|
|
6 năm |
|
Thạc sỹ chuyên ngành (label) |
M |
Thạc sỹ |
Thạc sỹ khoa học |
|
|
4 năm |
|
Thạc sỹ khoa học (thạc sỹ sau 4 năm) |
L |
Cử nhân |
Bachelor (label) |
Ngoài các bằng quốc gia do Nhà nước quản lý, các trường đại học tổng hợp còn cấp các Bằng Đại học (D.U.), không thuộc hệ thống này: nhìn chung, đây là các Bằng được cấp trong một lĩnh vực cụ thể, có tính chất ngắn hạn hoặc chuyên ngành.
Những con số quan trọng về giáo dục ở Pháp:
85 trường Đại học công lập
224 trường Kỹ sư
220 trường Thương mại
291 trường Đào tạo Tiến sĩ
1200 phòng thí nghiệm dành cho nghiên cứu
Cứ 3 nghiên cứu sinh bậc tiến sĩ thì có 1 người là sinh viên nước ngoài
Các loại bằng và tương đương về văn bằng
Pháp có một hệ thống phong phú và thống nhất trên khắp Châu Âu.
Nền giáo dục đại học và sau đại học Pháp áp dụng hệ thống có tên là “LMD” (“Cử nhân-Thạc sĩ-Tiến sĩ”), hệ thống chung của các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu. Hệ thống này được thiết lập để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình du học của sinh viên trong nội bộ Châu Âu cũng như trên thế giới.Việc cấp bằng trên cơ sở một cấu trúc chung (L-M-D) dựa trên số lượng các học kỳ đã hoàn thành tính từ đầu năm học và số lượng tín chỉ ECTS tương ứng.
Cử nhân: yêu cầu 6 học kỳ với số lượng tín chỉ tương đương với 180 ECTS (3 năm học).
Thạc sĩ: yêu cầu 4 học kỳ sau trình độ Cử nhân, tương đương với 120 ECTS (tổng cộng 5 năm học và 300 ECTS).
Tiến sĩ: thông thường sau 16 kỳ học (tổng cộng 8 năm đào tạo).
ECTS : Hệ thống chu chuyển tín chỉ Châu Âu
Các loại bằng và quá trình đào tạo được công nhận ở mức độ của Liên minh Châu Âu trên cơ sở một hệ thống tín chỉ chung có tên là Hệ thống chu chuyển tín chỉ (European Credits Transfer System - ECTS). Các tín chỉ ECTS có thể được tích lũy và chu chuyển, ví dụ như trong trường hợp sinh viên theo học một lúc tại nhiều cơ sở đào tạo của Châu Âu.
Các bằng quốc gia ở trình độ đại học và sau đại học được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước:
- Bằng quốc gia do các trường đại học tổng hợp và các cơ sở đào tạo khác của Nhà nước (trường nghệ thuật quốc gia, trường kiến trúc quốc gia…) cấp đều phải tuân thủ các tiêu chí chung về chất lượng đào tạo và phải được trao cho những bậc học giống nhau.
- Bằng kĩ sư là một loại bằng quốc gia và các trường cấp bằng kĩ sư đều phải được sự cho phép của Uỷ ban cấp học vị kĩ sư (CTI).
- Các trường thương mại và quản lý được Nhà nước công nhận cũng được đặt dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục quốc gia trong việc cấp bằng. Một số trường thuộc loại này được ủy quyền cấp các chứng chỉ quốc tế hoặc được uỷ quyền tổ chức các khóa đào tạo quốc tế (ví dụ như Equis, AACSB)
- Các trường nghệ thuật và trường đào tạo chuyên ngành cũng được đặt dưới sự điều chỉnh của hệ thống chứng chỉ quốc gia.
Bằng Đại học (D.U.)
Các bằng Đại học (D.U) không phải là một loại bằng quốc gia mà do mỗi cơ sở đào tạo cấp. Các bằng này được các trường đại học lập ra nhằm đáp ứng một số mục tiêu cụ thể hoặc một nhu cầu kinh tế của địa phương.
Tương đương về văn bằng
Ở Pháp, không có sự tương đương mặc nhiên giữa bằng do các nước khác cấp với bằng do Pháp cấp.
Mỗi cơ sở đào tạo đều có quy định riêng về tiêu chí tuyển sinh, tùy theo quá trình đào tạo trước đó và trình độ của sinh viên cũng như những yêu cầu của chương trình đào tạo.
Tổ chức các khóa học
Năm học
Ở Pháp, năm học bắt đầu vào tháng 9 hoặc tháng 10 và kết thúc vào tháng 5 hoặc tháng 6 tùy theo từng cơ sở và chương trình đào tạo.
Trong năm học sẽ có các kỳ nghỉ, đặc biệt là hai tuần vào tháng 12 và tháng 1 (Nô-en và năm mới).
Giữa hai học kỳ sẽ có một kỳ nghỉ ngắn, sau kỳ thi cuối học kỳ 1.
Kỳ nghỉ hè kéo dài hơn hai tháng và bao gồm tháng bảy và tháng tám.
Các loại bài giảng
Trong giáo dục đại học và sau đại học ở Pháp, đặc biệt là đại học, có hai loại bài giảng khác nhau :
Bài thuyết trình : kiểu bài giảng này được tiến hành tại các giảng đường có từ 100 đến 1000 chỗ ngồi, dưới hình thức một bài thuyết trình của một giáo sư và sinh viên ghi chép. Các bài giảng thường được đóng thành một tập do giáo sư ấn hành và được phân phát cho sinh viên vào cuối khóa để ôn thi.
Bài có hướng dẫn-bài thực hành : các bài thực hành (TP) và bài có hướng dẫn (TD) được tổ chức theo nhóm nhỏ với mục đích minh họa cho các bài thuyết trình bằng việc thực hành và đào sâu kiến thức lý thuyết đã được giới thiệu trong bài thuyết trình.
Trong các khóa đào tạo chuyên ngành tại trường đại học (DUT, cử nhân hoặc thạc sĩ chuyên ngành) đều có các khóa thực tập, thời gian làm việc tại doanh nghiệp cũng như các bài có hướng dẫn và bài thực hành.
Kiểm tra kiến thức
Có hai cách kiểm tra kiến thức tồn tại song song trong giáo dục đại học tại Pháp:
- Kiểm tra thường xuyên: kiểm tra các kiến thức người học tiếp thu được thông qua các bài kiểm tra ở từng môn học và trong suốt năm học.
- Các kỳ thi nhằm kiểm tra kiến thức của toàn bộ các môn học trong vòng vài ngày. Đây là một kỳ kiểm tra đầy đủ được tổ chức hai lần trong một năm.
Ở trường đại học tổng hợp, các bài giảng thường được tổ chức dưới dạng các học phần (mô-đun), đây là các tập hợp thống nhất của các môn học do sinh viên tích lũy dần trong quá trình học tập : bằng tốt nghiệp sẽ ghi rõ có "n" học phần, trong đó có những học phần bắt buộc và những học phần tự chọn. Các học phần này chỉ phải học một lần và có giá trị vĩnh viễn.
TẠI SAO NÊN CHỌN DU HỌC PHÁP?
Du học Pháp có những lợi ích gì, chúng tôi sẽ cho bạn một số lý do chính giúp bạn hiểu tại sao nên chọn Pháp du học nhé!
- Một nền giáo dục chất lượng cao
Chất lượng của các trường đại học Pháp đã được công nhận trong nhiều bảng xếp hạng do các báo và tạp chí chuyên ngành nước ngoài công bố, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý.
- Một nền giáo dục mở đối với sinh viên nước ngoài
Pháp đứng thứ 4 trên thế giới về tiếp nhận sinh viên nước ngoài. Hiện nay, có hơn 6 000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại Pháp.
- Bằng cấp được công nhận ở Châu Âu
Chương trình giảng dạy đại học của Pháp được xây dựng trên cơ sở 3 bậc học : cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ (LMD). Hệ thống LMD tạo thuận lợi cho việc di chuyển giữa các chương trình học tại châu Âu.
- Mức học phí hợp lý
Chính phủ Pháp đài thọ phần lớn chi phí học tập thực tế cho sinh viên đăng ký vào các trường công lập, vì vậy, Pháp là một trong những quốc gia có mức học phí tại các trường công lập thấp nhất thế giới.
- Được hưởng những ưu đãi như sinh viên Pháp
Sinh viên nước ngoài được trợ cấp về nhà ở, bảo hiểm xã hội, được giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ vui chơi, đi lại và ăn uống. Ngoài ra sinh viên nước ngoài có thể đi làm thêm mà không cần giấy phép, với thời gian tối đa là 60% thời gian làm việc hàng năm theo quy định chung. Sau khi có bằng thạc sĩ hoặc có bằng tương đương sinh viên nước ngoài được phép làm việc tại Pháp.
- Một nền giáo dục được “xuất khẩu”
Một số chương trình đào tạo của Pháp được triển khai tại nhiều quốc gia trên thế giới.Ở Việt Nam, quá trình hợp tác giữa Pháp và Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều chương trình đào tạo như CFVG, PFIEV và USTH.
- Mối liên kết chặt chẽ với một nền nghiên cứu khoa học ở trình độ cao
Những thành công trong khoa học công nghệ cùng với số giải Nobel và các huân chương Field mà Pháp đạt được (Ngô Bảo Châu, huân chương Fields 2010) đã khẳng định Pháp là nước có nền khoa học tiên tiến và nền nghiên cứu năng động. Các chuyên ngành đào tạo ở trường đại học và trường lớn đều dựa trên cơ sở là các phòng thí nghiệm uy tín.
- Mối liên kết chặt chẽ giữa các trường đại học và doanh nghiệp
Các chương trình đào tạo và giảng dạy được xây dựng với sự tham gia của những nhà chuyên môn làm việc tại các doanh nghiệp. Ngoài ra, các đợt thực tập tại doanh nghiệp đang là một yếu tố bắt buộc của phần lớn các chuyên ngành đào tạo đại học hiện nay. Các khóa thực tập này tạo điều kiện thuận lợi cho sự hòa nhập của sinh viên vào môi trường công việc đồng thời mang đến cơ hội được tuyển dụng sau khi quá trình thực tập kết thúc.
- Được học một ngôn ngữ thông dụng
Có 200 triệu người nói tiếng Pháp và 745 000 người học ngôn ngữ này trên khắp 5 châu. Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ làm việc của Cộng đồng châu Âu và các tổ chức của Liên hiệp quốc. Tiếng Pháp cũng là ngôn ngữ của thế vận hội. Nước Pháp, cường quốc thứ 5 về thương mại, là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của nhiều nước, đặc biệt là các nước châu Âu.
- Môi trường sống dễ chịu
Với một nền văn hóa, địa lý và ẩm thực phong phú, Pháp là điểm đến du lịch hàng đầu trên thế giới. Hạ tầng cơ sở của Pháp, đặc biệt là về giao thông và y tế rất hiện đại. Các trường đại học thường được đặt tại trung tâm thành phố, gần gũi với các hoạt động văn hóa, xã hội. Mạng lưới các tổ chức xã hội ở Pháp là một trong những mạng lưới đa dạng, dày đặc và năng động trên thế giới.
CHI PHÍ HỌC TẬP TẠI PHÁP
Toàn bộ các chi phí đào tạo tại các trường công lập sẽ được nhà nước chi trả ( dao động từ 10.000 € đến 14.000 € /sinh viên/ năm ). Học phí năm học 2015-2016 tại các trường công lập được quy định như sau :
- 184 € đối với sinh viên theo học trình độ Cử nhân
- 256 € đối với sinh viên theo học trình độ Thạc sĩ
- 391 € đối với sinh viên theo học trình độ Tiến sĩ
- 610 € đối với sinh viên theo học các trường Đào tạo kĩ sư
Học phí tại các trường tư, đặc biệt là tại các trường thương mại cao hơn một cách đáng kể (khoảng từ 4.000 đến 30.000 € một năm).
Ngoài ra, sinh viên sẽ phải đóng thêm một số khoản cho các dịch vụ nhất định.
Phí ghi danh vào các trường tư, đặc biệt là tại các trường thương mại cũng cao hơn một cách đáng kể (khoảng từ 1.500 đến 15.000 € một năm).